Hình sự

Khi nào được áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm trách nhiệm hình sự?

Ngày đăng: 13-08-2022 10:41:10

Khi nào được áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm trách nhiệm hình sự?

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định một mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Vậy tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì? Có những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS nào?  Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1. Khái niệm

a/ Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể của một loại tội phạm giảm đi so với trường hợp bình thường và do đó được coi là căn cứ để giảm nhẹ TNHS đối với trường hợp phạm tội đó.

b/ Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể của một loại tội phạm tăng lên so với trường hợp bình thường và do đó được coi là căn cứ để tăng nặng TNHS đối với trường hợp phạm tội đó.

2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS

Các tình tiết giảm nhẹ TNHS bao gồm:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

3. Các tình tiết tăng nặng

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự bao gồm:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

g) Phạm tội 02 lần trở lên;

h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

4. Áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình như thế nào?

Mỗi tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 51Điều 52 BLHS năm 2015 có tính chất, mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau. 

Do đó, cần hiểu đúng, đủ nội dung của các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51Điều 52 Bộ luật Hình sự.

– Hiểu đúng là xác định đúng nội dung mà nhà làm luật quy định tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ đó

Ví dụ: Tình tiết giảm nhẹ “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” thì phải hiểu thế nào là phạm tội lần đầu và thế nào là thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.

– Hiểu tính chất, mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau là phải xác định trong mỗi tình tiết đó thì trường hợp nào nghiêm trọng hơn trường hợp nào.

Ví dụ: “Người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại” thì phải xác định tỷ lệ tiền bồi thường so với tổng số tiền thiệt hại mà người phạm tội gây ra, để xem mức độ giảm nhẹ nhiều hay ít.

– Hiểu đủ là xác định đủ số lượng các tình tiết được quy định tại mỗi điểm của Điều 51, 52 BLHS năm 2015 mà nhà làm luật đã quy định bao nhiêu tình tiết?

Ví dụ: Điểm r nhà làm luật quy định một tình tiết giảm nhẹ nhưng điểm a khoản 1 Điều 51 nhà làm luật quy định hai tình tiết giảm nhẹ chứ không phải một. Hoặc điểm a khoản 1 Điều 52 nhà làm luật quy định một tình tiết tăng nặng nhưng điểm l khoản 1 Điều 52 nhà làm luật quy định đến 5 tình tiết tăng nặng chứ không phải chỉ có một tình tiết…

5. Những điểm cần lưu ý đối khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS

– Thứ nhất, cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội

Khi một tình tiết nào đó được quy định là tình tiết giảm nhẹ TNHS tại Điều 51 hoặc là tình tiết tăng nặng TNHS tại Điều 52 BLHS năm 2015, mà tình tiết đó đã là dấu hiệu định tội rồi thì khi quyết định hình phạt không được coi tình tiết đó là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nữa.

Ví dụ: Tình tiết “giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” là dấu hiệu định tội được quy định tại Điều 126 BLHS, nên khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội này, Tòa án không coi tình tiết “phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” là tình tiết giảm nhẹ nữa.

– Thứ hai, cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt

Các tình tiết là yếu tố định khung hình phạt là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình tiết đó đối với người phạm tội.

Ví dụ: Một người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là thuộc trường hợp phạm tội quy định tại điểm d khoản 2 Điều 189 BLHS năm 2015. Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” trong trường hợp phạm tội cụ thể này đã là dấu hiệu định khung hình phạt, nên khi quyết định hình phạt, Tòa án không áp dụng tình tiết này là tình tiết tăng nặng đối với bị cáo nữa.

– Thứ ba, chỉ được phép tăng, giảm mức hình phạt trong một khung hình phạt

Điều luật quy định khung hình phạt có mức tối thiểu và tối đa tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của từng tội phạm. Khi đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó.

Ví dụ: Bị cáo phạm tội sản xuất hàng giả thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 192 BLHS có khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm. Dù bị cáo có nhiều tình tiết tăng nặng ở Điều 52, vẫn không được xử phạt trên 10 năm tù.

 

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự, bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!

 

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992