Hình sự

Tội phạm là gì? Khi nào thì một người bị coi là phạm tội? Có mấy loại tội phạm?

Ngày đăng: 20-08-2022 04:22:28

Tội phạm là gì? Khi nào thì một người bị coi là phạm tội? Có mấy loại tội phạm?

Tội phạm là gì? Thế nào bị coi là một tội phạm? Các mức độ của tội phạm được phân loại như thế nào? Đối với một người phạm tội, thì hành vi phạm tội đó có bị coi là nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng không, căn cứ vào đâu để nhận định vấn đề đó.

1. Tội phạm là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì khái niệm tội phạm được quy định như sau:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm.

Có 4 yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

Yếu tố khách thể

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại và được Bộ luật Hình sự bảo vệ. Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì sẽ không có hành vi nguy hiểm cho xã hội và sẽ không có tội phạm.

Khách thể của tội phạm chính là đối tượng bảo vệ của luật hình sự được quy định ở K1, Điều 8 của BLHS.

Ý nghĩa của việc xác định khách thể của tội phạm thể hiện ở các phương diện như sau:
– Là căn cứ để định tội.
– Là căn cứ quan trọng để phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác.
– Là căn cứ quan trọng để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
– Thông qua khách thể của tội phạm có thể thấy được bản chất giai cấp của luật hình sự Việt Nam.

Yếu tố khách quan

Yếu tố khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội như thế nào, tính trái pháp luật của hành vi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi – hậu quả, công cụ, hoàn cảnh, thời gian, địa điểm phạm tội ra sao?

Thông qua biểu hiện bên ngoài của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.

Yếu tố chủ thể

Chủ thể của tội phạm là người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, theo quy định của Bộ luật hình sự đó là tội phạm, đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Năng lực trách nhiệm hình sự: khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội

– Tuổi chịu trách nhiệm hình sự : Người từ 14 – 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với 28 tội danh rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với tất cả mọi tội phạm.

Có hai loại chủ thể của tội phạm:

- Chủ thể thường: chỉ cần đáp ứng các hành vi phạm tội cụ thể của các tội phạm tương ứng.

- Chủ thể đặc biệt: chủ thể phải đáp ứng một số điều kiện đặc biệt kèm theo hành vi phạm tội tương ứng.

Yếu tố chủ quan

Đây là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích, động cơ phạm tội.

Bất cứ tội phạm nào cũng thực hiện hành vi một cách có lỗi. Bao gồm lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.

+ Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hại cho xã hội, biết trước được hậu quả của hành vi, mong muốn hành vi đó xảy ra.

+ Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết trước hậu quả của hành vi đó, có thể không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để hành vi đó xảy ra.

+ Vô ý do quá tự tin: Người phạm tội biết được hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

+ Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây ra nguy hại cho xã hội.

3. Phân loại tội phạm

Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định có 4 loại tội phạm sau đây:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư về Tội phạm và các loại tội phạm, bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!             

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992