Án phí là điều mà rất nhiều người quan tâm khi bước vào một vụ việc dân sự, kể cả có tranh chấp hay chỉ là giải quyết một việc dân sự nào đó. Án phí dân sự được tính như thế nào? Khi nào phải nộp tiền tạm ứng án phí? Có trường hợp nào được miễn nộp án phí hay không?
Án phí trong vụ án dân sự là khoản tiền mà đương sự trong vụ án có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của Tòa án. Tùy từng vụ án dân sự mà pháp luật quy định cách tính án phí trong vụ án dân sự.
Vậy, pháp luật dân sự quy định như thế nào về mức án phí, các loại án phí, các trường hợp miễn, giảm án phí dân sự trong vụ án dân sự. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho người đọc về những vấn đề trên.
Có nhiều căn cứ để phân loại án phí dân sự. Bài viết này phân loại án phí căn cứ vào trình tự giải quyết vụ án và giá ngạch theo quy định tại Điều 24 NQ 326/2016/UBTVQH14. Án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
Trong án phí dân sự sơ thẩm được chia ra làm 2 loại: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch.
Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch là án phí đối với vụ án dân sự mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch là án phí đối với vụ án mà trong đỏ yêu cầu của đương sự là một số tiền cụ thể hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:
Nguyên đơn là người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
Nguyên đơn là người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
Đương sự là người dưới 16 tuổi; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi (đủ 60 tuổi trở lên); người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ;
Theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326, trường hợp sau được giảm án phí: Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Mức án phí trong trường hợp này được Tòa án giảm 50% so với mức án phí mà người đó phải nộp.
Theo quy định tại Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
Nếu đơn khởi kiện và hồ sơ đã đầy đủ thì thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bên cạnh đó về thời hạn nộp án phí dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, thì trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo tạm ứng án phí người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Loại án phí |
Mức án phí |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động |
300.000 đồng |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại |
3.000.000 đồng |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình:
Giá trị tài sản tranh chấp |
Mức án phí |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 + 3% của phần giá trị tài sản vượt quá 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 tỷ đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng |
Đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:
Giá trị tài sản tranh chấp |
Mức án phí |
Từ 60.000.000 đồng trở xuống |
3.000.000 đồng |
Từ 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% của giá trị tranh chấp |
Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
Trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng |
Đối với tranh chấp về lao động:
Giá trị tài sản tranh chấp |
Mức án phí |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
3% giá trị tranh chấp và không thấp hơn 300.000 đồng |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng |
44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
Án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động quy định mức thu là 300.000 đồng
Án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định mức thu là 2.000.000 đồng.
Trên đây là phần ý kiến của Công ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư về Án phí dân sự được tính như thế nào? Khi nào phải nộp tiền tạm ứng án phí? Bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.
Trân trọng & cảm ơn!