Dân sự

Bị người khác đánh được bồi thường như thế nào?

Ngày đăng: 23-09-2022 04:42:47

Pháp luật dân sự có quy định về quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày không khỏi xảy ra những mâu thuẫn, ẩu đả không đang có xảy ra điều đó dẫn đến những tổn thương về thân thể. Trong trường hợp cá nhân bị đánh thì sẽ được bồi thường như thế nào? Trách nhiệm của người gây ra thương tích được quy định như thế nào?

1. Bị người khác đánh có được đòi tiền bồi thường không? 

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Căn cứ quy định này, có thể thấy, bất cứ hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ nào của người khác mà có thiệt hại xảy ra thì người thực hiện hành vi phải bồi thường thiệt hại trừ trường hợp có quy định khác.

Do đó, khi một người bị một người khác đánh - tác động vật lý sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ thậm chí nặng có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của người đó thì hoàn toàn có quyền được đòi bồi thường thiệt hại theo thiệt hại thực tế mà mình phải chịu.

Tuy nhiên, cũng tại Điều 584 Bộ luật Dân sự này, pháp luật có loại trừ một số trường hợp dù có thiệt hại xảy ra nhưng có thể kẻ đánh người sẽ không phải bồi thường. Cụ thể, nếu thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân sau đây thì người gây ra thiệt hại không phải bồi thường:

- Do sự kiện bất khả kháng: Các sự kiện xảy ra khách quan, không lường trước và không thể khắc phục mặc dù đã sử dụng mọi biện pháp cũng như mọi khả năng có thể.

- Hoàn toàn do lỗi của người bị đánh (bên bị thiệt hại).

Lưu ý: Quy định này không áp dụng trong trường hợp có thoả thuận khác hoặc có quy định khác của Luật.

2. Tiền bồi thường thương tật khi bị đánh là bao nhiêu?

Khi bị đánh, thiệt hại do xảy ra thường là thiệt hại về sức khoẻ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ, chức năng bị giảm sút, bị mất do bị đánh gây ra: Tiền thuê phương tiện, thuê phòng chăm sóc, truyền máu, vật lý trị liệu, chụp X-quang… theo yêu cầu của bác sĩ…

- Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút: Tiền công, tiền lương, phụ cấp, trợ cấp… Trong trường hợp thu nhập này không ổn định, không thể xác định được cụ thể thì sẽ tính thiệt hại theo mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại.

- Chi phí hợp lý, thu nhập của người chăm sóc cho người bị đánh trong viện, ở nhà (cũng tính theo thực tế) trong thời gian người bị đánh điều trị: Tiền tàu xe, đi lại, thuê trọ trong những phải chăm sóc người bị đánh trong viện…

- Thiệt hại khác.

- Thiệt hại về tinh thần mà người bị đánh phải gánh chịu. Ví dụ, sau khi bị đánh, người bị đánh bị biến dạng mặt, mũi… khiến người này tự ti. Hoặc sau khi bị đánh thì người này bị gãy chân, gãy tay…

Ngoài thiệt hại thực tế vì không thể làm việc, nuôi sống bản thân, gia đình thì người bị đánh còn bị trầm cảm, mặc cảm vì không còn đầy đủ bộ phận trên cơ thể mình…

Những mức thiệt hại này sẽ do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì sẽ được tính bằng 50 lần mức lương cơ sở. Trong đó, hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP.

Ngoài mức thiệt hại, các bên còn có thể thoả thuận về hình thức cũng như phương thức bồi thường:

- Hình thức: Bằng tiền, hiện vật…

- Phương thức: Một lần hay nhiều lần, toàn bộ hay chỉ một phần…

3. Trách nhiệm của người gây ra thương tích được quy định như thế nào?

Tuỳ thuộc mức độ hành vi, người đánh người có thể sẽ bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:

- Phạt hành chính: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng:

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Như vậy, nếu cố ý đánh người khác, người phạm tội có thể bị phạt tù đến mức tù chung thân.

 

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư về Bị người khác đánh được bồi thường như thế nào? Bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!             

 

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992