Dân sự

Bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Ngày đăng: 19-08-2022 09:58:25

Thông thường sẽ có hai loại bồi thường thiệt hại là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bồi thường trong hợp đồng. Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật TNHH Thành & Luật sư sẽ phân tích các vấn đề về bồi thường ngoài hợp đồng.

1. Các khái niệm cần hiểu.

a. Thiệt hại là gì?

Thiệt hại là những tổn thất thực tế về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.

Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.”

b. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là gì? 

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, có lỗi trong việc gây thiệt ra thiệt hại về vật chất, tinh thần phải bồi hoàn cho người bị thiệt hại nhằm phục hổi tình trạng tài sản, bù đắp tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại.

c. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự phát sinh giữa các chủ thể mà trước đó không có quan hệ hợp đồng hoặc tuy có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi của người gây thiệt hại không thuộc về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết, theo đó người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

 “Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là có thiệt hại thực tế xảy ra, có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật hoặc có sự kiện tài sản gây thiệt hại xảy ra trên thực tế, có mối quan hệ nhân quả giữa những hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế. Thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và tinh thần, thiệt hại là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

 

 

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992