Hôn nhân và gia đình

Chia Tài sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn

Ngày đăng: 09-07-2022 08:30:54

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nói đơn giản thì cũng không đơn giản, nói phức tạp thì cũng không hẳn. Trường hợp hai vợ chồng có thể thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì vấn đề sẽ rất đơn giản. Tuy nhiên, có những trường hợp mà không thể thỏa thuận được thì buộc phải nhờ vào sự can thiệp của pháp luật. 
Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc chia tài sản chung của vợ chồng. Dưới đây là bài viết phân tích.

1. Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng chia thành 4 nhóm sau đây:

1.1. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân gồm có: 

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Tiền lương; tiền thưởng; tiền trợ cấp; trúng xổ số;… của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. 

1.2. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng.

Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên có được từ tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Ví dụ: Chị M có một căn nhà tại Vũng Tàu được bố mẹ tặng cho trước thời kỳ hôn nhân. Sau khi kết hôn chị M vào Hồ Chí Minh sinh sống nên cho thuê căn nhà với giá 20.000.000 đồng/tháng. Khoản tiền thuê nhà này là lợi tức phát sinh và là tài sản chung của vợ chồng chị.

1.3. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.

Trong trường hai vợ chồng cùng được hưởng thừa kế một tài sản nào đó thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng

1.4. Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Pháp luật cũng có quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2012 rằng: trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng

Như đã nói ở trên, trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản thì sẽ không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung nữa. Vậy nếu không thỏa thuận thì pháp luật cũng có quy định về việc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi nhưng có tính đến các  yếu tố 

Các yếu tố được xét đến khi chia tài sản trong ly hôn là:

  • Hoàn cảnh gia đình vợ chồng.
  • Công sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chung.
  • Việc chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.

Như vậy, không phải lúc nào tài sản chung của vợ chồng cũng được chia đôi khi ly hôn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà Tòa án sẽ xem xét việc chia tài sản của ai nhiều hơn. 

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Chia tài sản chung trong một số trường hợp

3.1. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

3.2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

* Chia quyền sử dụng đất là tài sản riêng:

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

* Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

* Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư  về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này bao gồm các vấn đề liên quan đến xác định tài sản chung hoặc thủ tục khởi kiện vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!

 

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992