Dân sự

Nhận Thừa Kế Đất Đai Khi Không Có Di Chúc

Ngày đăng: 08-08-2022 11:01:21

NHẬN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHI KHÔNG CÓ DI CHÚC

Thông thường, những gia đình có đông anh chị em thì khi ba, mẹ muốn để lại tài sản cho các con mà không có sự tranh giành, đấu đá nhau thì ba, mẹ sẽ lập di chúc sẵn để phân chia tài sản trước khi qua đời. Tuy nhiên, có những trường hợp mà người chết không kịp để lại di chúc thì tài sản của họ sẽ chia theo pháp luật. 

Về nguyên tắc, nếu có di chúc thì sẽ chia theo di chúc, còn nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì mặc nhiên chia theo pháp luật. 

Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.

1. Khi nào thì chia tài sản theo pháp luật?

Tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp sau đây:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết cùng hoặc chết trước thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

Ngoài ra, Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản, chết cùng hoặc chết trước thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Ai là người thừa kế theo pháp luật

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những hàng thừa kế sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội,;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ ngoại, cụ nội của người chết; chú ruột, cậu ruột, bác ruột, dì ruột, cô ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, cô ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ ngoại, cụ nội.

Về nguyên tắc: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 Đồng thời, pháp luật quy định những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Vậy phần tài sản là đất đai đó cần đảm bảo điều kiện gì để nó được chia cho những người thừa kế?

3. Điều kiện thừa kế đất đai khi không có di chúc

Quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì mới đủ điều kiện để chia thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

– Có Giấy chứng nhận QSDĐ;

– Đất không có tranh chấp;

– Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Đây có lẽ là phần mà nhiều người quan tâm nhất. Sau khi xác định được mình có nằm trong diện được hưởng thừa kế hay không thì tiếp theo đó là làm sao để có thể nhận được phần tài sản đó.

Trong trường hợp đã biết ai là hàng thừa kế thứ nhất, chúng ta cần tiến hành các thủ tục sau để được nhận phần tài sản đó.

Để nhận thừa kế đất đai theo pháp luật thì phải tiến hành khai nhận di sản thừa kế và đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại ăn phòng công chứng.

Bước 2: Công chứng viên tiến hành xác minh, kiểm tra, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư  về việc nhận thừa kế khi không có di chúc, bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề bao gồm tất cả các thủ tục liên quan đến việc khai nhận và công chứng này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992