Lao động

Chế độ thai sản cho người chồng là gì?

Ngày đăng: 26-08-2022 02:25:13

Ngoài chế độ thai sản dành cho lao động nữ thì người lao động nam đóng đủ bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp quy định vẫn được nghỉ thai sản. Dưới đây là tổng hợp điều cần biết về chế độ thai sản của lao động nam.

1. Các quy định về chế độ bảo hiểm thai sản

 Hiện nay, bảo hiểm xã hội được thực hiện dưới hai hình thức là: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội có tính chất bắt buộc áp dụng đối với một số tượng là người lao động và người sử dụng lao động.

 Theo quy định tại luật BHXH thì:

Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng điều kiện sau:

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

- Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Như vậy, ngoài trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con thì lao động nam còn có thể hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, có thực hiện biện pháp triệt sản.

3. Thời gian hưởng chế độ thai sản

Theo Khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 34, Điều 36, Điều 37 Luật BHXH 2014 quy định thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con như sau:

Trường hợp 1: Khi vợ sinh con

- Vợ sinh thường: 05 ngày làm việc;

- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: 07 ngày làm việc;

- Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc;

(từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc)

- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Trường hợp 2: Sau khi sinh con

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014. 

Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp 3: Người lao động nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Trường hợp 4: Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. 

Thời gian nghỉ việc tối đa 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4. Mức hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 38, khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:

*Mức hưởng thai sản theo tháng

Mức hưởng = 100% X Mức bình quân tiền tháng đóng BHXH  X  Số ngày được nghỉ.

Trong đó:

- Mức bình quân tiền tháng đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;

- Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là  mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. 

*Mức hưởng thai sản theo ngày

- Trường hợp không có ngày lẻ

Mức hưởng thai sản theo ngày = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

- Trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 Điều 37 Luật BHXH 2014

Mức hưởng thai sản theo ngày = Mức trợ cấp theo tháng/30 ngày

Trường hợp hưởng chế độ thai sản nhận nuôi con nuôi =  mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, 

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

*Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con

Mức hưởng trợ cấp một lần = Lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi X 02

(Mức lương cơ sở hiện này là 1.490.000 đồng/tháng theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP)

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 101 Luật BHXH 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con 

- Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong một số trường hợp đặc biệt

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Thời gian nộp hồ sơ: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Ngoài ra, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình số bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trên đây là phần ý kiến của Công  ty Luật TNHH THÀNH & Luật sư về Chế độ thai sản cho người chồng là gì, bạn đọc cần tư vấn kỹ hơn về vấn đề này vui lòng đến trực tiếp công ty tại địa chỉ: 106 Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. HCM hoặc liên hệ hotline: 0914 307 992 – 0564 992 992 để được tư vấn đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.

Trân trọng & cảm ơn!

 

Bài viết liên quan

Copyright © 2022 - thanhluatsu.com Bản quyền thuộc về Thành Luật sư
0914 307 992